Phân tích cơ bản sản phẩm Đậu Tương (Mã:ZSE)

1. Nguồn gốc và công dụng:

Đậu tương hay Đậu nành (tên khoa học Glycine Max) là loại cây họ Đậu (Fabaceae), là loài bản địa của Đông Á. Tuy nhiên, hiện Châu Mỹ lại là nước chiếm sản lượng trồng trọt chính.
Tại Việt Nam, Đậu tương là cây nông nghiệp quen thuộc của người nông dân, các sản phẩm từ cây đậu tương cũng được ưa thích.
Một giạ đậu tương nặng 60lbs (27,22kg) và sản xuất khoảng 11 pound dầu và 48 pound bột đậu giàu protein.
Cây đậu tương là cây thực phẩm có hiệu quả kinh tế, lại dễ trồng. Sản phẩm từ cây đậu tương được sử dụng rất đa dạng như dùng trực tiếp hạt thô hoặc chế biến thành đậu phụ, ép thành dầu đậu tương, nước tương, làm bánh kẹo, sữa đậu nành…đáp ứng nhu cầu đạm trong khẩu phần ăn hàng ngày của người cũng như gia súc.
Công dụng:
  • Sản xuất khô đậu tương phục vụ thức ăn chăn nuôi (80%): 97% khô đậu làm thức ăn chăn nuôi; 5% khô đậu làm thực phẩm thay thế protein, sữa đậu nành.
  • Dầu đậu tương (Hàm lượng dầu đậu tương kkhoangr18% đến 20%) phục vụ nhu cầu con người: 68% dầu đậu tương làm thức ăn; 7% sử dụng trong công nghiệp; 25% dầu Diesel sinh học và nhiệt sinh học.
  • Sản xuất xăng sinh học Etanol

2. Thời gian gieo trồng và thu hoạch:

3. Giá mùa vụ đậu tương

Do đậu tương thu hoạch vào mùa thu, giá đậu Mỹ trên CME thường theo chu kỳ:
– Chạm đáy khi thu hoạch ở đầu vụ tháng 9-10
– Tạo đỉnh vào cuối vụ tháng 5-7

4. Tình hình sản xuất, xuất / nhập khẩu

  • Do 3 nước Brazil (chiếm khoảng 33% sản lượng toàn cầu), Argentina (chiếm khoảng 33% sản lượng toàn cầu) và Mỹ (chiếm khoảng 34% sản lượng toàn cầu) là 3 quốc gia chính sản xuất đậu tương, chiếm đến 81% sản lượng xuất khẩu toàn cầu.
  • Do đó, diễn biến mùa vụ ở 3 nước này là nhân tố chính ảnh hưởng tới giá.
  • Ở Châu Á, Trung Quốc và Ấn Độ sản xuất nhiều đậu tương nhất.

  • Brazil là cường quốc hàng đầu về xuất khẩu đậu tương
  • Mỹ xếp vị trí thứ hai về mặt xuất khẩu đậu tương
  • 3 quốc gia còn lạ trong Top 5 là Canada, Paraguay, Argentina có khối lượng xuất khẩu thua xa 2 cường quốc dẫn đầu.
  • Do vụ thu hoạch đậu ở Bắc bán cầu và Nam bán cầu trái ngược nhau nên chu kỳ xuất khẩu của Mỹ và Brazil mang tính tuần hoàn, tương hỗ cho nhau. Nắm rõ thời điểm nào Mỹ vào mùa xuất khẩu sẽ giúp nhà đầu tư nắm bắt chu kỳ giá tốt hơn.
  • Trung Quốc là quốc gia nhập khẩu đậu tương nhiều nhất thế giới.

5. Các nhân tố ảnh hưởng tới giá đậu tương

a) Thiên nhiên, thời tiết:

  • Thời tiết và thiên tai sẽ ảnh hưởng đến năng suất, tiếp đó là ảnh hưởng tới nguồn cung. Trừ khi thời tiết thuận lợi cho hoạt động sản xuất cũng như phát triển sản phẩm, còn lại trong điều kiện quá nhiều nắng, quá khô, quá ẩm, quá nóng hoặc quá lạnh sản lượng nông nghiệp chắc chắn sẽ bị ảnh hưởng.
  • Thời tiết thuận lợi > Mùa vụ bội thu > Cung vượt cầu
  • Ngược lại, thời tiết bất lợi > Phá hủy vụ thu hoạch > Thiếu hụt nguồn cung hàng hóa ra thị trường > Đẩy giá lên cao hơn.

b) Giá trị đồng đô la:

  • Giống như hầu hết các mặt hàng giao dịch quốc tế, đậu nành được định giá bằng Dollar Mỹ
  • Khi đồng đô la mạnh lên, điều đó có nghĩa là hàng hóa giao dịch bằng đô la trở nên đắt hơn so với hàng hóa trên các loại tiền tệ.
  • Ảnh hưởng tiêu cực đến nhu cầu đậu tương Mỹ
  • Ngược lại, đồnNg đô la suy yếu, giá hàng hóa bằng đô la rẻ hơn > Lợi thế cạnh tranh hơn so với hàng hóa các tiền tệ khác.
  • Tăng nhu cầu đậu tương Mỹ > Tăng giá
  • Đô la suy yếu cũng có thể giảm động lực sản xuất

c) Chính sách (Thuế, hiệp định…)

Đậu tương là mặt hàng nông sản quan trọng, được xuất khẩu sang nhiều nước. Do đó, các hiệp định thương mại hay chính sách thuế quan sẽ có ảnh hưởng nhu cầu xuất / nhập khẩu của từng nước.
Ví dụ: Năm 2018, Trung Quốc tuyên bố sẽ tăng thuế nhập khẩu đậu tương từ Mỹ. Tác động của Thuế quan > Tăng giá đậu tương Mỹ ở Trung Quốc > Giảm nhu cầu nhập khẩu đậu tương từ Mỹ.

d) Nhu cầu từ Trung Quốc

Với vị thế là quốc gia nhập khẩu đậu tương số 1 trên thế giới, nhu cầu nhập khẩu từ Trung Quốc sẽ ảnh hưởng lớn tới giá đậu tương.

Chú ý tới dữ liệu nhập khẩu đậu tương của Trung Quốc (Đây là dấu hiệu phản ánh nhu cầu tiêu thụ đậu tương).
Từ năm 1986 tới năm 2012, sản xuất thịt của Trung Quốc đã tăng 250%. Tuy nhiên, Trung Quốc không thể tự sản xuất đủ thức ăn chăn nuôi. Do đó nhu cầu nhập khẩu đậu tương là điều thiết yếu.

e) Giá năng lượng

  • Năng lượng chiếm một phần đáng kể trong chi phí vận hành của hầu hết các loại cây trồng.
  • Giá năng lượng tăng cao hơn đồng nghĩa với việc chi phí sản xuất đậu tương tăng cao hơn và chi phí vận chuyển đậu tương ra thị trường cũng cao hơn.
  • Nói cách khác, chi phí đầu vào trong quá trình sản xuất tăng > Giá đậu tương tăng.

f) Dự trữ cuối kỳ và giá giao ngay

g) Giá phức hợp đậu tương (CME)

h) Các báo cáo quan trọng về đậu tương

  • Báo cáo cung cầu
  • Báo cáo xuất khẩu
  • Báo cáo kiểm tra xuất khẩu
  • Báo cáo tiến độ mùa vụ
  • Mẫu báo cáo cam kết thương nhân: Cho biết xu thế đầu cơ của các sản phẩm họ đậu hiện đang như thế nào. Thông thường, nhà đầu tư sẽ chờ đợi khi khối lượng vị thế mua/ bán đến thái cực để chờ xu thế đảo chiều.

6. Thông tin hợp đồng đậu tương

Diễn biến thường thấy của Đậu Tương

Giá đậu tương bị tác động bởi hai nhà sản xuất lớn: Brazil và Hoa Kỳ. Đậu Tương được thu hoạch vào tháng 11-12 ở Mỹ, trong khi vụ thu hoạch ở Brazil diễn ra vào tháng 5-6. Chu kỳ đáng tin cậy nhất của giá đậu tương là chu kỳ một năm theo mùa. Giá đi ngang vào gần hết tháng Hai khi các nhà sản xuất Hoa Kỳ vào vụ thu hoạch và vụ mùa của Brazil phát triển nhanh chóng. Đậu tương lặp lại chu kỳ đi ngang vào thời điểm thu hoạch trong tháng 10 hoặc tháng 11. Tháng 9 cho thấy sự phục hồi về lo ngại sương giá sớm (có thể làm hỏng mùa màng). Một chu kỳ quan trọng của mùa vụ đậu tương là vào tháng 4, tháng 5, tháng 6, hoặc tháng 7. Thời điểm giá thấp hoặc đi ngang theo mùa thường chính xác hơn thời điểm mức giá tăng cao.

Lịch khai giảng Liên hệ Đăng ký học thử